Ngày đăng: 06/11/2024
Số: /QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mỹ Tú, ngày tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện Mỹ Tú
CHỦ TỊCH UBND HUYỆN MỸ TÚ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 7585/BNV-TL ngày 26/11/2024 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện chế độ tiền thưởng;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện Mỹ Tú.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện; Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện; Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Phòng Nội vụ huyện; thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các ban ngành cấp huyện; - UBND các xã, TT; - Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỸ TÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
Thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện Mỹ Tú
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Tú)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng, Quỹ tiền thưởng, tiêu chí xét thưởng, mức tiền thưởng, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét thưởng theo thành tích công tác đột xuất (sau đây viết tắt là “thưởng đột xuất”) và thưởng định kỳ theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm (sau đây viết tắt là “thưởng định kỳ hằng năm”) đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện Mỹ Tú; bao gồm: Công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện; cán bộ, công chức cấp xã (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện Mỹ Tú.
- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
QUỸ TIỀN THƯỞNG HẰNG NĂM, TIÊU CHÍ XÉT THƯỞNG,
MỨC TIỀN THƯỞNG, CÁCH THƯỞNG VÀ THỜI GIAN CHI THƯỞNG
Điều 6. Quỹ tiền thưởng hằng năm
1. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc của các đối tượng trong danh sách trả lương của đơn vị.
2. Hằng năm các cơ quan, đơn vị dành tối đa 20% Quỹ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này để chi thưởng đột xuất; Trường hợp đến cuối năm cơ quan đơn vị không có khen thưởng đột xuất thì được sử dụng quỹ này để chi thưởng định kỳ vào cuối năm. Phần còn lại của Quỹ tiền thưởng được sử dụng để chi thưởng định kỳ vào cuối năm. Riêng Quỹ tiền thưởng của năm 2024 được tính 06 tháng.
3. Nguồn kinh phí chi trả tiền thưởng cho các đối tượng trong danh sách trả lương của đơn vị thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng đột xuất
1. Tiêu chí xét thưởng
Thưởng đột xuất áp dụng đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này, nếu đồng thời đạt được các tiêu chí sau đây:
a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác.
b) Không có nhiệm vụ được giao không hoàn thành do trách nhiệm của cá nhân.
c) Lập được thành tích công tác đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
2. Đối với thành tích công tác đột xuất có sự tham gia đóng góp của nhiều cá nhân, số lượng đề nghị xét thưởng tối đa là 05 người. Tỷ lệ cá nhân được thưởng đột xuất trong 01 năm tối đa không vượt quá 20% tổng số người trong danh sách trả lương của đơn vị.
3. Cách xác định mức tiền thưởng
Căn cứ báo cáo thành tích của các cá nhân thuộc đơn vị, người đứng đầu đơn vị đánh giá thành tích công tác đột xuất của từng cá nhân theo Mẫu số 02 kèm theo Quy chế này. Điểm được chấm dựa trên các tiêu chí chủ yếu: (1) mức độ khó khăn, phức tạp, yêu cầu về trình độ chuyên môn của nhiệm vụ được giao; (2) chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành; (3) tiến độ hoàn thành (đạt/vượt); (4) hiệu quả, sự lan tỏa, hiệu ứng tích cực của sản phẩm, công việc; (5) mức độ tham gia của cá nhân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá của người đứng đầu đơn vị sử dụng lao động là căn cứ để đề xuất mức tiền thưởng cho từng cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Mức tiền thưởng
Thưởng cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất theo 02 mức tiền thưởng:
- Cá nhân đạt từ 05 điểm đến 08 điểm. Thưởng số tiền bằng 02 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng;
- Cá nhân đạt từ 08 điểm đến 10 điểm. Thưởng số tiền bằng 03 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng.
Giao cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định cụ thể số lần mức lương cơ sở cân đối từ 20% Quỹ tiền thưởng thực hiện cho phù hợp. Nếu quỹ tiền thưởng đủ thực hiện thì thực hiện theo mức trên. Nếu quỹ tiền thưởng không đảm bảo cơ quan đơn vị giảm số lần lương cơ sở, nhưng phải được đưa vào quy chế khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng định kỳ hằng năm
1. Tiêu chí xét thưởng
a) Thưởng định kỳ hằng năm cho các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong năm từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Căn cứ xét thưởng là văn bản phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng năm của cấp có thẩm quyền.
2. Mức tiền thưởng
a) Xác định tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm là kinh phí chi thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số kinh phí chi thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
b) Xác định mức tiền thưởng định kỳ cơ sở
Ngày đăng: 19/05/2023
Ngày đăng: 15/12/2023
Ngày đăng: 26/12/2023
Ngày đăng: 13/03/2024
Ngày đăng: 25/04/2024